Thuốc Renitec 5mg MSD hỗ trợ điều trị tăng huyết áp (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén - Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thành phần
Enalapril
Thương hiệu
MSD - Msd
Xuất xứ
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-19708-16
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Renitec của Công ty Merck Sharp và Dohme Ltd. - United Kingdom, thành phần chính là enalapril. Thuốc có tác dụng điều trị tăng huyết áp.
Thuốc Renitec được bào chế dạng viên nén, đóng gói theo quy cách hộp 3 vỉ x 10 viên.
Cách dùng
Sự hấp thu của Renitec không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nên có thể dùng viên nén trước, trong hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
Tăng huyết áp
- Liều khởi đầu là 10 đến 20 mg, tùy thuộc vào mức độ tăng huyết áp, và được dùng một lần mỗi ngày.
- Trong tăng huyết áp nhẹ, liều khởi đầu được khuyến cáo là 10 mg mỗi ngày.
- Đối với các mức độ cao huyết áp khác, liều khởi đầu là 20 mg mỗi ngày.
- Liều duy trì thông thường là một viên 20 mg uống một lần mỗi ngày.
- Liều lượng nên được điều chỉnh theo nhu cầu của bệnh nhân, tối đa là 40 mg mỗi ngày.
Tăng huyết áp có kèm suy thận
Vì huyết áp và chức năng thận ở những bệnh nhân này có thể đặc biệt nhạy cảm với ức chế men chuyển, nên bắt đầu điều trị với liều khởi đầu thấp hơn (ví dụ: 5 mg hoặc ít hơn).
Liều lượng sau đó nên được điều chỉnh theo nhu cầu của bệnh nhân. Hầu hết bệnh nhân có thể đáp ứng với một viên 20 mg uống một lần mỗi ngày. Đối với những bệnh nhân cao huyết áp vừa được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, nên thận trọng.
Chức năng thận |
Clcr (ml/phút) |
Liều khởi đầu |
Mức độ nhẹ |
> 30 đến 80 ml/phút |
5 đến 10 mg. |
Mức độ trung bình |
> 10 đến ≥ 30 ml/phút |
2,5 đến 5 mg. |
Mức độ nặng, lọc máu |
≤ 10 ml/phút |
2,5 mg vào ngày lọc máu. |
Suy tim
Liều khởi đầu ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng là 2,5 mg, và nên dùng thuốc này dưới sự giám sát y tế chặt chẽ để xác định tác dụng ban đầu trên huyết áp.
Renitec có thể được sử dụng trong điều trị suy tim có triệu chứng, thường là với thuốc lợi tiểu và digitalis, nếu thích hợp.
Trong trường hợp không hoặc sau khi kiểm soát hiệu quả, hạ huyết áp có triệu chứng sau khi bắt đầu điều trị bằng Renitec ở bệnh nhân suy tim, nên tăng liều dần dần đến liều duy trì thông thường là 20 mg, dùng một liều duy nhất hoặc chia hai lần, tùy theo dung nạp. Việc chỉnh liều này có thể được thực hiện trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tuần. Ở những bệnh nhân suy tim có triệu chứng, chế độ liều lượng này có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ tử vong.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Dữ liệu hạn chế có sẵn về quá liều ở người. Các đặc điểm nổi bật nhất của quá liều được báo cáo cho đến nay là hạ huyết áp rõ rệt, bắt đầu khoảng sáu giờ sau khi uống thuốc viên, đồng thời với việc phong tỏa hệ thống renin - angiotensin và choáng váng. Nồng độ enalaprilat trong huyết thanh cao hơn 100 lần và 200 lần so với mức thường thấy sau khi dùng liều điều trị đã được báo cáo sau khi uống lần lượt 300 mg và 440 mg enalapril.
Điều trị quá liều được khuyến cáo là truyền tĩnh mạch dung dịch muối thông thường. Nếu có, truyền angiotensin II có thể có lợi. Nếu mới uống phải, gây nôn. Enalaprilat có thể bị loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn chung bằng thẩm phân máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng Renitec bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
- Hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Hạ huyết áp tư thế, ngất, phát ban, ho.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy.
- Cơ xương khớp: Co cơ.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Miễn dịch: Quá mẫn.
- Tim mạch: Tai biến mạch máu não, đau ngực, đánh trống ngực, Raynaud.
- Tiêu hóa: Tắc ruột.
- Gan mật: Viêm tụy, suy gan, ứ mật, vàng da.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Sản phẩm liên quan









Tin tức











