
Thuốc Etoposid 100mg Bidiphar điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị, u buồng trứng, u lympho (5ml)
Danh mục
Thuốc chống ung thư
Quy cách
Dung dịch - Hộp x 5ml
Thành phần
Etoposide
Thương hiệu
Bidiphar - CÔNG TY CỐ PHẦN DƯỢC - TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH (BIDIPHAR)
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-29306-18
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Etoposid Bidiphar là sản phẩm của Công Ty cổ Phần Dược Trang thiết bị y tế Bình Định - Bidiphar với thành phần chính là Etoposid. Thuốc Etoposid Bidiphar được chỉ định dùng trong điều trị các bệnh ung thư như ung thư tinh hoàn kháng trị, u buồng trứng,… Thuốc còn được sử dụng để điều trị u lympho Hodgkin và không Hodgkin, điều trị củng cố bệnh bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho (bệnh bạch cầu tủy bào) hay trong sarcoma Ewing và sarcoma Kaposi kết hợp bệnh AIDS.
Cách dùng
Etoposid chỉ được dùng theo đường truyền tĩnh mạch chậm.
Thận trọng khi sử dụng:
Hạ huyết áp sau khi tiêm truyền tĩnh mạch nhanh đã được báo cáo. Do đó, khuyến cáo nên truyền dung dịch etoposid trong thời gian từ 30 đến 60 phút. Thời gian truyền dài hơn có thể cần thiết dựa trên mức độ dung nạp của bệnh nhân. Cũng như các hợp chất có khả năng gây độc khác, cần thận trọng khi xử lý và pha chế dung dịch etoposid. Các phản ứng trên da có liên quan đến tiếp xúc với etoposid do vô ý có thể xảy ra. Khuyến cáo sử dụng găng tay. Nếu dung dịch etoposid tiếp xúc với da hoặc niêm mạc, rửa ngay lập tức vùng da hoặc niêm mạc này bằng xà phòng và nước.
Etoposid Bidiphar được pha loãng để truyền tĩnh mạch với dung dịch dextrose 5%, hoặc dung dịch natri clorid 0,9% để đạt được nồng độ cuối cùng từ 0,2 đến 0,4 mg/ml. Ở nồng độ cao hơn, sự kết tủa của etoposid có thể xảy ra.
Liều dùng
Liều thông thường của etoposid trong liệu pháp kết hợp với các tác nhân hóa trị liệu khác, dao động từ 100 – 120 mg/m2/ngày thông qua truyền tĩnh mạch liên tục hơn 30 phút (không quá 2 giờ) trong 3 – 5 ngày, tiếp đó ngừng điều trị trong 10 – 20 ngày.
Thông thường, cần tiến hành 3 đến 4 chu kỳ hoá trị liệu. Liều dùng và số lượng chu kỳ điều trị phải được điều chỉnh theo mức độ suy tủy xương và sự đáp ứng của khối u.
Điều chỉnh liều:
Liều dùng của etoposid nên được điều chỉnh để xem xét tác dụng ức chế tủy xương của các thuốc khác trong liệu pháp kết hợp hoặc các ảnh hưởng của liệu pháp dùng tia X hay liệu pháp hóa trị liệu trước đó có thể đã làm suy giảm dự trữ tủy xương.
Bệnh nhân không nên bắt đầu một chu kỳ điều trị mới với etoposid nếu số lượng bạch cầu trung tính nhỏ hơn 1.500 tế bào/mm3 hoặc số lượng tiểu cầu nhỏ hơn 100.000 tế bào/mm3, trừ khi được gây ra bởi bệnh ác tính.
Các liều dùng sau liều ban đầu nên được điều chỉnh nếu số lượng bạch cầu trung tính dưới 500 tế bào/mm3 xảy ra hơn 5 ngày hoặc có liên quan đến sốt hoặc nhiễm trùng; nếu số lượng tiểu cầu dưới 25.000 tế bào/mm3 xảy ra; nếu bất kỳ độc tính nhóm 3 hoặc 4 nào khác tiến triển hoặc nếu độ thanh thải ở thận nhỏ hơn 50 ml/phút.
Trong liệu pháp phối hợp, liều dùng của etoposid nên được thiết lập theo phác đồ điều trị thích hợp.
Thời gian điều trị do bác sĩ xem xét chỉ định, lưu ý đến bệnh sẵn có, liệu pháp phối hợp đang được điều trị (nếu thích hợp) và các trường hợp trị liệu theo từng bệnh nhân. Nên ngưng sử dụng etoposid nếu khối u không đáp ứng với điều trị và/hoặc tiến triển hoặc nếu xảy ra các tác dụng bất lợi không chấp nhận được.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả ở trẻ em và thanh thiếu niên chưa được xác lập.
Bệnh nhân suy thận: Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, cần phải xem xét điều chỉnh liều ban đầu dựa trên độ thanh thải creatinin đo được.
Độ thanh thải creatinin đo được | Liều của etoposid |
> 50 ml/phút | 100% liều |
15 – 50 ml/phút | 75% liều |
Liều dùng tiếp theo nên dựa trên mức độ dung nạp của bệnh nhân và ảnh hưởng lâm sàng.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút: Chưa có đủ dữ liệu và nên giảm thêm liều ở những bệnh nhân này. Liều dùng etoposid sau đó nên dựa trên mức độ dung nạp của bệnh nhân và ảnh hưởng lâm sàng.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sản phẩm liên quan











Tin tức











