
Dung dịch uống Solufemo Hataphar điều trị và dự phòng thiếu máu (20 ống)
Danh mục
Thuốc trị thiếu máu
Quy cách
Dung dịch uống - Hộp 20 Ống
Thành phần
Sắt (III) hydroxyd polymaltose
Thương hiệu
Hà Tây - CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Không
Số đăng kí
VD-26830-17
185.000 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Solufemo là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây có thành phần chính là Sắt (III) hydroxyd polymaltose dùng điều trị và dự phòng các loại thiếu máu do thiếu sắt, cần bổ sung sắt. Các trường hợp tăng nhu cầu tạo máu: Phụ nữ mang thai, cho con bú, thiếu dinh dưỡng, sau khi mổ, giai đoạn hồi phục sau bệnh nặng.
Cách dùng
Thuốc dạng dung dịch uống. Thuốc uống trong hoặc ngay sau bữa ăn. Không uống thuốc khi nằm.
Liều dùng
Liều lượng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt. Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành liều riêng biệt.
Điều trị thiếu sắt ở người lớn và thiếu niên (trẻ em trên 12 tuổi):
Uống 100mg đến 200mg sắt (10 - 20ml) mỗi ngày.
Phòng chống thiếu sắt ở người lớn và thiếu niên (trẻ em > 12 tuổi) có nguy cơ cao:
Uống 100mg sắt (10ml) mỗi ngày.
Hoặc liều cao hơn theo chỉ dẫn của bác sỹ.
Thường xuyên theo dõi các thông số huyết học và nồng độ sắt để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân để điều trị.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
Quá liều sắt (III) hydroxid polymaltose complex ít khả năng gây ngộ độc cấp tính. Tuy nhiên, vượt quá nhu cầu để khôi phục hemoglobin và bổ sung dự trữ sắt có thể gây nhiễm hemosiderin. Triệu chứng quá liều bao gồm gây trợt những phản ứng như đau thượng vị, buồn nôn, buồn ngủ, xanh xao, xanh tím, thậm chí hôn mê, suy gan và suy thận; khi nồng độ sắt trong huyết thanh > 300 microgam/ml, cần phải điều trị vì gây độc nghiêm trọng.
Cách xử trí:
Điều trị quá liều bằng cách gây nôn ngay lập tức, nếu cần thiết phải tiến hành rửa dạ dày đồng thời áp dụng các liệu pháp hỗ trợ khác. Mặc dầu hiếm, nhưng nếu xảy ra quá liều sắt trầm trọng (khi nồng độ sắt trong huyết thanh vượt quá khả năng liên kết sắt toàn phần), thì có thể điều trị bằng deferoxamin. Có thể tiêm tĩnh mạch chậm thuốc giải độc này (80mg/kg thể trọng trong 24 giờ) hoặc tiêm bắp (14-90mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ/lần. Deferoxamin liên kết với sắt tự do đang lưu hành ở dạng sắt (III). Chất giải độc này cũng tạo phức với ion sắt (III) của ferrintin và hemosiderin để tạo thành phức hợp sắt (III) tan, có màu đỏ (ferrioxamin), bài tiết qua nước tiểu.
Tránh dùng deferoxamin cho người bệnh đang suy thận tiến triển.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Rất thường gặp (ADR 1 ≥ 10):
- Tiêu hóa : Phân đen.
Thường gặp(1/100 < ADR < 1/10):
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu.
Hiếm gặp (1/1000 < ADR< 1/100):
- Tiêu hóa: Nôn, táo bón, đau bụng, đổi màu răng.
- Da và dưới da: Phát ban da, ngứa.
- Thần kinh: Đau đầu.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sản phẩm liên quan










Tin tức











