





Thuốc Agirovastin 10 Agimexpharm điều trị tăng cholesterol máu (6 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch & máu
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 6 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Rosuvastatin
Thương hiệu
Agimexpharm - CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM AGIMEXPHARM
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-28823-18
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Agirovastin 10 là viên nén bao phim chứa hoạt chất Rosuvastatin dùng trong điều trị tăng cholesterol máu, phòng ngừa biến cố tim mạch.
Cách dùng
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng giảm cholesterol chuẩn và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Liều dùng nên được cá nhân hóa từng bệnh nhân tùy vào mục tiêu điều trị và sự đáp ứng của bệnh nhân, sử dụng theo các hướng dẫn hiện hành.
Rosuvastatin có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.
Liều dùng
Liều khuyến cáo:
Điều trị tăng cholesterol máu: Liều khởi đầu khuyên dùng là 5 mg hoặc 10 mg x 1 lần/ngày cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng rosuvastatin.
Việc chọn lựa liều khởi đầu nên xem xét đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn. Hiệu chỉnh liều ở liều kế tiếp có thể thực hiện sau 4 tuần nếu cần thiết. Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, việc điều chỉnh liều cuối cùng đến liều tối đa 40 mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ về bệnh tim mạch cao (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình) mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên. Cần có sự theo dõi của các bác sỹ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40 mg.
Phòng ngừa biến cố tim mạch: Trong nghiên cứu giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều sử dụng là 20 mg mỗi ngày.
Trẻ em: Sử dụng cho trẻ em chỉ nên được thực hiện bởi các nhà chuyên môn.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử trên bệnh nhi (từ 6 đến 17 tuổi):
- Liều khởi đầu là 5 mg mỗi ngày.
- Bệnh nhi từ 6 đến 9 tuổi: Liều thông thường là 5 - 10 mg 1 lần/ngày. Tính an toàn và hiệu quả của liều lớn hơn 10 mg chưa được nghiên cứu.
- Bệnh nhi từ 10 đến 17 tuổi: Liều thông thường là 5 - 20 mg 1 lần/ngày. Tính an toàn và hiệu quả của liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp từ trên bệnh nhi (từ 6 đến 17 tuổi):
- Liều khuyến cáo tối đa là 20 mg 1 lần/ngày.
- Liều khởi đầu là 5 - 10 mg 1 lần/ngày phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và việc sử dụng statin trước đó.
- Điều chỉnh đến liều tối đa nên được xem xét tùy thuộc vào mức đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhi. Bệnh nhân trẻ em và thanh thiểu niên nên được trị liệu bằng chế độ ăn kiêng giảm cholesterol chuẩn ban đầu và duy trì trong suốt quá trình điều trị bằng rosuvastatin.
Kinh nghiệm sử dụng liều cao hơn 20 mg còn hạn chế.
Người cao tuổi: Liều khởi đầu 5 mg được dùng cho bệnh nhân > 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Bệnh nhân suy thận mức độ vừa phải (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút) được khuyên dùng liều khởi đầu 5 mg nhưng chống chỉ định ở liều 40 mg. Chống chỉ định dùng rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan: Mức độ tiếp xúc toàn thân với rosuvastatin không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh 8 và 9. Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child-Pugh > 9. Chống chỉ định dùng rosuvastatin cho bệnh nhân suy gan thể hoạt động.
Chủng tộc: Ở bệnh nhân Châu Á, cân nhắc liều khởi đầu với rosuvastatin 5 mg/lần/ngày do gia tăng mức độ tiếp xúc toàn thân với rosuvastatin. Liều 40 mg là chống chỉ định ở nhóm bệnh nhân này.
Gen đa hình: Một số loại gen đa hình đã được biết có thể dẫn đến tăng tiếp xúc rosuvastatin, liều khởi đầu thấp được khuyến cáo ở nhóm bệnh nhân có gen đa hình này.
Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bị bệnh cơ: Liều khởi đầu khuyên dùng là 5 mg và chống chỉ định ở liều 40 mg.
Sử dụng trong điều trị phối hợp thuốc:
Rosuvastatin là chất nền của nhiều protein vận chuyển (ví dụ OATP1B1 và BCRP). Nguy cơ mắc bệnh cơ (bao gồm tiêu cơ vân) tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương do tương tác với protein vận chuyển (ví dụ ciclosporin và một số chất ức chế protease bao gồm kết hợp của ritonavir với atazanavir, lopinavir, và/hoặc tipranavir). Nếu có thể, nên xem xét biện pháp thay thế hoặc dừng tạm thời liệu pháp dùng rosuvastatin nếu cần thiết.
Trường hợp bắt buộc phải điều trị phối hợp thuốc, cần xem xét cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các biến cố không mong muốn được ghi nhận khi dùng rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua. Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê "Chưa rõ tần suất".
Tần suất của các biến cố không mong muốn như sau:
Cơ quan | Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp | Chưa rõ tần suất |
---|---|---|---|---|---|
Rối loạn huyết học | Giảm tiểu cầu | ||||
Rối loạn hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch | ||||
Rối loạn hệ nội tiết | Đái tháo đường1 | ||||
Rối loạn tâm thần | Phiền muộn | ||||
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu, chóng mặt | Bệnh lý đa dây thần kinh, giảm trí nhớ | Bệnh lý thần kinh ngoại biên Rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và ác mộng) Suy giảm nhận thức | ||
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Ho Khó thở | ||||
Rối loạn tiêu hóa | Buồn nôn Đau bụng | Viêm tụy | Bệnh tiêu chảy | ||
Rối loạn gan mật | Tăng transaminase | Viêm gan | |||
Rối loạn da và mô dưới da | Ngứa Phát ban Mề đay | Hội chứng Stevens-Johnson | |||
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết | Đau cơ | Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ, tiêu cơ vân) | Đau khớp | Tổn thương gân, bệnh lý hoại tử cơ quan trung gian miễn dịch | |
Rối loạn thận và tiết niệu | Tiểu máu | ||||
Hệ thống sinh sản và rối loạn vú | Gynecomastia | ||||
Các rối loạn tổng quát | Suy nhược | Phù |
1: Tần số sẽ phụ thuộc vào sự hiện diện hoặc vắng mặt của các yếu tố nguy cơ (đường huyết lúc đói ≥ 5,6 mmol/l, BMI > 30 kg/m2, triglycerid tăng, tiền sử tăng huyết áp).
Cũng như các thuốc ức chế men chuyển HMG-CoA khác, tỷ lệ phản ứng phụ bất lợi có xu hướng phụ thuộc liều.
Tác động trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin. Sự thay đổi lượng protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến dương tính ++ hoặc cao hơn đã được nhận thấy ở < 1% bệnh nhân khi điều trị bằng rosuvastatin 10 mg và 20 mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điều trị bằng rosuvastatin 40 mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghi nhận ở liều 20 mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị và không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp tính hay tiến triển.
Tác động trên hệ cơ - xương: Tác động trên hệ cơ - xương như đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhẫn được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg.
Tăng nồng độ CK theo liều dùng được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp mẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5xULN), việc điều trị nên ngưng tạm thời.
Tác động trên gan: Cũng giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, tăng transaminase theo liễu đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.
Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo với một số statin:
Rối loạn chức năng tình dục.
Các trường hợp đặc biệt của bệnh phổi, đặc biệt là điều trị lâu dài.
Tỷ lệ báo cáo tiêu cơ vân, các biến cố thận nghiêm trọng và các biến cố gan nghiêm trọng (bao gồm chủ yếu là tăng men gan) cao hơn ở liều 40 mg.
Trẻ em: Nồng độ creatin kinase > 10 x ULN và các triệu chứng cơ sau khi gắng sức hoặc tăng hoạt động thể chất được quan sát thường xuyên hơn trong một thử nghiệm lâm sàng 52 tuần của trẻ em và thanh thiếu niên so với người lớn. Trong các khía cạnh khác, hồ sơ an toàn của rosuvastatin tương tự ở trẻ em và thanh thiếu niên so với người lớn.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sản phẩm liên quan











Tin tức











