




Bột pha hỗn dịch uống Toraxim 400mg/50ml Deltapharm điều trị câc chứng nhiễm khuẩn (50ml)
Danh mục
Thuốc kháng sinh
Quy cách
Bột pha hỗn dịch uống - Hộp x 50ml
Thành phần
Cefpodoxime
Thương hiệu
Deltapharm - DELTA PHARMA LIMITED
Xuất xứ
Bangladesh
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-19600-16
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Toraxim chứa cefpodoxime proxetil USP tương đương cefpodoxime 400 mg được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn sau đây: Nhiễm khuẩn hô hấp trên bao gồm viêm tai giữa cấp, viêm xoang, viêm amiđan và viêm họng; viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng; nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng; nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng; nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
Cách dùng
Toraxim dùng đường uống.
Liều dùng
Liều thường dùng
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi
Uống 100 – 400 mg cách 12 giờ/lần.
Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi
Uống 10 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ (liều tối đa 400 mg/ngày).
Liều khuyến cáo cho một số bệnh cụ thể
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi thể nhẹ đến vừa mắc phải cộng đồng: Liều thường dùng của cefpodoxim là 200 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 10 hoặc 14 ngày, tương ứng với các bệnh kể trên.
Viêm họng và/hoặc viêm amidan do nhiễm Streptococcus pyogenes: Liều cefpodoxim là 100 mg, cách 12 giờ một lần, trong 5 đến 10 ngày.
Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng: Liều thường dùng là 400 mg/lần, cách 12 giờ một lần, trong 7 đến 14 ngày.
Nhiễm khuẩn đường niệu từ nhẹ đến vừa chưa có biến chứng: 100 mg/lần, cách 12 giờ một lần, dùng trong 7 ngày.
Lậu chưa biến chứng ở nam, nữ: Dùng một liều duy nhất 200 mg hoặc 400 mg cefpodoxim, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng nhiễm Chlamydia.
Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi
Viêm tai giữa cấp: 5 mg/kg (cho tới 200 mg) cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày. Viêm họng và amidan do S. pyogenes (liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A): 5 mg/kg (cho tới 100mg) cách 12 giờ/lần, trong 5 đến 10 ngày.
Viêm xoang cấp (viêm xoang cấp nhẹ tới vừa): 5 mg/kg (cho tới 200mg) cách 12 giờ/lần, trong 10 ngày.
Lậu không biến chứng (trẻ 8 tuổi, cân nặng trên 45 kg): Một liều duy nhất 400 mg, phối hợp với 1 kháng sinh có tác dụng đối với nhiễm Chlamydia.
Viêm phổi mắc tại cộng đồng, đợt cấp do viêm phế quản mạn: 200 mg cách 12 giờ/lần, trong 14 ngày và 10 ngày tương ứng.
Da và cấu trúc da: 400 mg cách 12 giờ/lần, trong 7 đến 14 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 100 mg cách 12 giờ/lần, trong 7 ngày.
Liều cho người suy thận
Phải giảm liều tùy theo mức độ suy thận. Đối với bệnh có độ thanh thải creatinin ít hơn 30 ml/phút và không thẩm tách máu, cho uống liều thường dùng, cách 24 giờ một lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
Buồn nôn, nôn, đi tiêu chảy, đau bụng, đau đầu, các phản ứng dị ứng như phát ban, nổi mày đay, ngứa.
Điều trị:
Trong trường hợp phản ứng độc hại nghiêm trọng do quá liều, chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc có thể hỗ trợ trong việc loại bỏ cefpodoxime ra khỏi cơ thể, đặc biệt là nếu chức năng thận bị tổn thương.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Toraxim bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
-
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đi tiêu chảy, đau bụng.
-
Phản ứng dị ứng: Ban đỏ đa dạng, nổi mày đay, ngứa, phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt, đau khớp và phản ứng phản vệ.
-
Gan: Rối loạn enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.
-
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu.
-
Thận: Viêm thận kẽ có hồi phục.
-
Thần kinh trung ương: Đau đầu, tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, và hoa mắt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Sản phẩm liên quan









Tin tức











