





Thuốc bột Smecta Beaufour Ipsen hương cam & vani điều trị tiêu chảy, bảo vệ niêm mạc tiêu hoá (10 gói)
Danh mục
Thuốc trị tiêu chảy
Quy cách
Bột pha hỗn dịch uống - Hộp 10 Gói
Thành phần
Diosmectite
Thương hiệu
Ipsen - BEAUFOUR IPSEN INDUSTRIE
Xuất xứ
Pháp
Thuốc cần kê toa
Không
Số đăng kí
VN-19485-15
45.000 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Dung dịch uống Smecta là sản phẩm của Beaufour Ipsen Industrie có thành phần chính là Diosmectite dùng trong các trường hợp tiêu chảy cấp ở trẻ em trên 2 tuổi và người lớn, kết hợp với việc bổ sung nước và các chất điện giải đường uống. Điều trị triệu chứng các chứng đau liên quan tới rối loạn chức năng ruột ở người lớn.
Cách dùng
Dung dịch uống Smecta có thể pha với nước thành hỗn dịch đựng trong bình để trẻ uống dần trong ngày, hoặc trộn với thức ăn lỏng, như nước dùng, rau củ nghiền, mứt quả, thức ăn trẻ em...
Liều dùng
Điều trị tiêu chảy cấp:
Trẻ em trên 2 tuổi:
4 gói/ngày trong 3 ngày đầu. Sau đó 2 gói/ngày trong 4 ngày.
Người lớn:
Trung bình 3 gói/ngày trong 7 ngày. Trên thực tế, liều hàng ngày có thể tăng gấp đôi trong những ngày đầu điều trị.
Chỉ định khác:
Người lớn:
Trung bình 3 gói/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều có thể dẫn đến táo bón nặng hoặc dị vật dạ dày.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Phản ứng bất lợi thường gặp nhất trong khi điều trị là táo bón, với tỷ lệ khoảng 7% ở người lớn và 1% ở trẻ em. Trong trường hợp táo bón xảy ra, nên ngừng dùng diosmectite. Nếu xét thấy việc dùng diosmectite là cần thiết thì nên khởi đầu lại với liều thấp.
Dưới đây là bảng liệt kê các phản ứng bất lợi của thuốc đã được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng và sau khi lưu hành ngoài thị trường. Tần suất được xác định dựa trên phân loại sau: Rất thường xuyên (≥1/10); thường xuyên (≥1/100 đến <1/10); không thường xuyên (≥1/1.000 đến <1/100); hiếm (≥1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm (<1/10.000); không rõ (không thể ước lượng từ các số liệu sẵn có).
Phản ứng bất lợi được ghi nhận từ các nghiên cứu lâm sàng & sau khi lưu hành ngoài thị trường.
Hệ thống cơ quan | Tần suất | Phản ứng bất lợi |
---|---|---|
Rối loạn đường tiêu hóa | Thường xuyên | Táo bón |
Không thường xuyên | Nôn | |
Rối loạn da và mô dưới da | Không thường xuyên | Nổi ban |
Hiếm | Mày đay | |
Không rõ | Phù mạch, ngứa | |
Rối loạn hệ thống miễn dịch | Không rõ | Quá mẫn |
Sản phẩm liên quan









Tin tức











