
Thuốc Renitec 10mg MSD điều trị tăng huyết áp (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén - Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thành phần
Enalapril
Thương hiệu
MSD - Msd
Xuất xứ
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-19503-15
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Renitec là sản phẩm của Công ty Merck Sharp Dohme, với thành phần chính là Enalapril maleate. Thuốc có tác dụng điều trị tăng huyết áp.
Renitec được bào chế dạng viên nén màu cam, một mặt có khắc chữ “Renitec”, mặt kia có vạch chia đôi, đóng gói theo quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Vì sự hấp thu của viên nén Renitec không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nên có thể dùng viên nén trước, trong hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng
Điều trị tăng huyết áp
Liều khởi đầu là 10 đến 20mg, tùy thuộc vào mức độ tăng huyết áp, và được dùng một lần mỗi ngày.
Trong tăng huyết áp nhẹ, liều khởi đầu được khuyến cáo là 10mg mỗi ngày.
Đối với các mức độ cao huyết áp khác, liều khởi đầu là 20mg mỗi ngày. Liều duy trì thông thường là một viên 20mg uống một lần mỗi ngày. Liều lượng nên được điều chỉnh theo nhu cầu của bệnh nhân, tối đa là 40mg mỗi ngày.
Kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân suy thận
Vì huyết áp và chức năng thận ở những bệnh nhân này có thể đặc biệt nhạy cảm với ức chế men chuyển, nên bắt đầu điều trị với liều khởi đầu thấp hơn (ví dụ 5mg hoặc ít hơn). Liều lượng sau đó nên được điều chỉnh theo nhu cầu của bệnh nhân. Hầu hết bệnh nhân có thể đáp ứng với một viên 20mg uống một lần mỗi ngày. Đối với những bệnh nhân cao huyết áp vừa được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, nên thận trọng.
Kết hợp với thuốc lợi tiểu
Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau khi dùng Renitec liều ban đầu. Điều này có nhiều khả năng xảy ra hơn ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc lợi tiểu. Do đó, nên thận trọng vì những bệnh nhân này có thể bị cạn kiệt thể tích hoặc muối. Nên ngừng điều trị lợi tiểu trong 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với Renitec.
Nếu không thể, liều ban đầu của Renitec phải thấp (5mg hoặc ít hơn) để xác định tác dụng ban đầu trên huyết áp. Liều dùng sau đó nên được điều chỉnh theo nhu cầu của bệnh nhân.
Suy tim và rối loạn chức năng thất trái
Liều khởi đầu của Renitec ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng là 2,5mg, và nên dùng thuốc này dưới sự giám sát y tế chặt chẽ để xác định tác dụng ban đầu trên huyết áp. Renitec có thể được sử dụng trong điều trị suy tim có triệu chứng, thường là với thuốc lợi tiểu và digitalis, nếu thích hợp.
Trong trường hợp không hoặc sau khi kiểm soát hiệu quả, hạ huyết áp có triệu chứng sau khi bắt đầu điều trị bằng Renitec ở bệnh nhân suy tim, nên tăng liều dần dần đến liều duy trì thông thường là 20mg, dùng một liều duy nhất hoặc chia hai lần, tùy theo dung nạp của bệnh nhân.
Việc chuẩn độ liều này có thể được thực hiện trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tuần, hoặc nhanh hơn nếu được chỉ định bởi sự hiện diện của các dấu hiệu và triệu chứng còn lại của suy tim. Ở những bệnh nhân suy tim có triệu chứng, chế độ liều lượng này có hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ tử vong.
Huyết áp và chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ cả trước và sau khi bắt đầu điều trị bằng Renitec vì đã có báo cáo về hạ huyết áp và (hiếm gặp hơn) suy thận do hậu quả. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, nên giảm liều nếu có thể trước khi bắt đầu điều trị bằng Renitec. Sự xuất hiện của hạ huyết áp sau liều Renitec ban đầu không có nghĩa là hạ huyết áp sẽ tái phát trong khi điều trị mãn tính với Renitec và không loại trừ việc tiếp tục sử dụng thuốc. Kali huyết thanh cũng cần được theo dõi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Dữ liệu hạn chế có sẵn về quá liều ở người. Các đặc điểm nổi bật nhất của quá liều được báo cáo cho đến nay là hạ huyết áp rõ rệt, bắt đầu khoảng sáu giờ sau khi uống thuốc viên, đồng thời với việc phong tỏa hệ thống renin-angiotensin và choáng váng. Nồng độ enalaprilat trong huyết thanh cao hơn 100 lần và 200 lần so với mức thường thấy sau khi dùng liều điều trị đã được báo cáo sau khi uống lần lượt 300mg và 440mg enalapril.
Điều trị quá liều được khuyến cáo là truyền tĩnh mạch dung dịch muối thông thường. Nếu có, truyền angiotensin II có thể có lợi. Nếu mới uống phải, gây nôn. Enalaprilat có thể bị loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn chung bằng thẩm tách máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Renitec, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Chưa có báo cáo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Chưa có báo cáo.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
-
Quá mẫn/ Phù mạch: Phù thần kinh ở mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản.
-
Tim mạch: Nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có thể thứ phát sau hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, đau ngực, đánh trống ngực, rối loạn nhịp, cơn đau thắt ngực, hiện tượng Raynaud.
-
Hệ tiêu hóa và gan mật: Tắc ruột, viêm tụy, suy gan, viêm gan - tế bào gan hoặc ứ mật, vàng da, đau bụng, nôn mửa, khó tiêu, táo bón, biếng ăn, viêm miệng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Sản phẩm liên quan











Tin tức











