
Thuốc Reminyl 4mg Janssen điều trị sa sút trí tuệ (1 vỉ x 14 viên)
Danh mục
Thuốc thần kinh
Quy cách
Viên nén - Hộp 1 Vỉ x 14 Viên
Thành phần
Galantamine
Thương hiệu
Janssen - Janssen
Xuất xứ
Ý
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-18745-15
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Reminyl được sản xuất bởi công ty Jassen - Cilag, có thành phần chính là galantamin hydrobromid. Thuốc Reminyl được chỉ định trong điều trị sa sút trí tuệ do bệnh alzheimer mức độ nhẹ đến vừa.
Thuốc Reminyl được bào chế dưới dạng viên nén tròn 2 mặt lồi màu trắng có khắc chữ "JANSSEN" 1 mặt, mặt còn lại chữ "G4". Viên nén bao phim viên 4 mg chứa oxit sắt vàng. Hộp 1 vỉ x 14 viên nén.
Cách dùng
Reminyl dùng đường uống.
Đảm bảo uống đầy đủ nước trong quá trình điều trị.
Nên uống viên nén Reminyl 2 lần/ngày, tốt nhất vào bữa sáng và tối.
Liều dùng
Liều khởi đầu
Liều khởi đầu khuyên dùng của viên nén Reminyl là 4 mg x 2 lần/ngày trong 4 tuần.
Chuyển từ dạng bào chế giải phóng tức thì sang viên nang giải phóng kéo dài.
Bệnh nhân đang điều trị bằng Reminyl dạng giải phóng tức thì (viên nén hoặc dung dịch uống) có thể chuyển qua viên nang Reminyl giải phóng kéo dài bằng cách uống liều cuối cùng của viên nén giải phóng tức thì hoặc dung dịch uống vào buổi tối và bắt đầu uống viên nang Reminyl giải phóng kéo dài 1 lần/ngày vào sáng hôm sau.
Khi chuyển từ Reminyl dạng giải phóng tức thì 2 lần/ngày sang dạng viên nang Reminyl giải phóng kéo dài 1 lần/ngày thì vẫn giữ nguyên tổng liều hàng ngày.
Liều duy trì
Liều duy trì khởi đầu là 16 mg/ngày (8 mg x 2 lần/ngày với viên nén) và bệnh nhân nên được duy trì với liều 16 mg/ngày trong ít nhất 4 tuần.
Gia tăng đến liều duy trì tối đa 24 mg/ngày (12 mg x 2 lần/ngày với viên nén) cần phải được cân nhắc sau khi đã có những đánh giá đúng đắn về lợi ích lâm sàng và khả năng dung nạp.
Ngừng điều trị
Không có hiệu ứng dội ngược sau khi ngừng điều trị đột ngột (ví dụ: Chuẩn bị phẫu thuật).
Đối tượng đặc biệt
Trẻ em
Không nên sử dụng Reminyl cho trẻ em. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng Reminyl cho bệnh nhi.
Suy thận
Nồng độ Galantamin trong huyết tương có thể gia tăng ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin = 52 - 104 mL/phút) tới nặng (độ thanh thải creatinin = 9 - 51 mL/phút).
Không cần chỉnh liều với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 9 mL/phút.
Không nên sử dụng Reminyl cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 9 mL/phút bởi vì chưa có đầy đủ dữ liệu.
Suy gan
Nồng độ galantamin trong huyết tương có thể gia tăng ở những bệnh nhân suy chức năng gan trung bình đến nặng, ở những bệnh nhân bị suy chức năng gan mức độ trung bình (điểm Child - Pugh từ 7 - 9), dựa vào mô hình dược động học, liều khởi đầu đối với viên nén là 4 mg x 1 lần/ngày trong ít nhất 1 tuần, tốt nhất vào buổi sáng. Sau đó, bệnh nhân có thể chuyển sang liều 4 mg viên nén x 2 lần/ngày trong ít nhất 4 tuần, ở những bệnh nhân này, tổng liều mỗi ngày không nên vượt quá 16 mg.
Không nên sử dụng Reminyl cho những bệnh nhân bị suy chức năng gan nặng (điểm Child - Pugh > 9).
Điều trị đồng thời
Cần xem xét việc giảm liều ờ những bệnh nhân được điều trị bằng những thuốc ức chế mạnh CYP2D6 hoặc CYP3A4 (xem tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác - các thuốc khác ảnh hưởng lên chuyển hóa của galantamin).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng và dấu hiệu quá liều có ý nghĩa của galantamin có thể xảy ra tương tự như sự quá liều của các thuốc kích thích cholinergic khác. Những tác dụng này thường ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh phó giao cảm và dẫn truyền thần kinh - cơ.
Ngoài triệu chứng yếu cơ hoặc rung cơ cục bộ, một số hay tất cả những biểu hiện của một cơn cholinergic có thể xuất hiện: Buồn nôn dữ dội, nôn, co thắt ống tiêu hóa, tăng tiết nước bọt, chảy nước mắt, tiểu tiện, đại tiện, toát mồ hôi, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ngã quỵ và co giật. Tăng yếu cơ cùng với tăng tiết khí quản và co thắt phế quản có thể dẫn tới nguy hiểm tính mạng do ngạt thở.
Điều trị
Các biện pháp hỗ trợ thông thường nên được sử dụng trong mọi trường hợp quá liều. Đối với những trường hợp nặng, thuốc kháng cholinergic như atropin được sử dụng như thuốc giải độc cho các thuốc kích thích hệ cholinergic. Liều khởi đầu nên là 0,5 - 1 mg tiêm tĩnh mạch, các liều kế tiếp dựa vào đáp ứng lâm sàng.
Nên liên lạc với trung tâm kiểm soát độc chất để có được những thông tin mới nhất về cách xử trí quá liều bởi các chiến lược kiểm soát quá liều hiện nay liên tục phát triển.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Reminyl, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các phản ứng bất lợi sẽ được trình bày trong phần này. Những phản ứng bất lợi là các biến cố bất lợi được xem là có liên quan đến việc sử dụng galantamin hydrobromid dựa trên việc đánh giá toàn diện những thông tin về biến cố bất lợi sẵn có.
Thường gặp
-
Rối loạn hướng tâm thần: Ảo giác.
-
Rối loạn mạch: Tăng huyết áp.
Ít gặp
-
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn cảm.
-
Rối loạn hướng tâm thần: Ảo thị, ảo thanh.
-
Rối loạn hệ thần kinh: Co giật.
-
Rối loạn tai và mê đạo: Ù tai.
-
Xét nghiệm: Tăng men gan.
Hiếm gặp
-
Rối loạn tim: Block nhĩ thất hoàn toàn.
-
Rối loạn hệ gan mật: Viêm gan.
Không rõ
-
Rối loạn trên da và mô dưới da: Hội chứng Steven - Johnson, bệnh ngoại ban mủ cấp tính, hồng ban đa dạng.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Sản phẩm liên quan









Tin tức











