
Thuốc Relinide Standard Chem & Pharm điều trị đái tháo đường tuýp 2 (8 vỉ x 15 viên)
Danh mục
Thuốc trị tiểu đường
Quy cách
Viên nén - Hộp 8 vỉ x 15 viên
Thành phần
Repaglinide
Thương hiệu
Standard Chem & Pharm - STANDARD
Xuất xứ
TAIWAN, PROVINCE OF CHINA
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-21347-18
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Relinide có thành phần chính Repaglinide để điều trị đái tháo đường typ 2 (đái tháo đường không phụ thuộc insulin) mà tình trạng đường huyết cao không thể kiểm soát đầy đủ bằng chế độ ăn kiêng, giảm cân nặng và tập thể dục.
Repaglinid cũng được chỉ định để phối hợp với metformin ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 không kiểm soát được tình trạng đường huyết khi chỉ dùng metformin.
Viên nén tròn màu vàng nhạt, có in số "253" trên một mặt và in chữ "SD" trên mặt còn lại.
Cách dùng
Thuốc Relinide được dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn
Liều khởi đầu
Thầy thuốc nên xác định liều dùng tuỳ theo nhu cầu của bệnh nhân.
Liều dùng khởi đầu khuyến nghị là 0,5 mg. Nên cách khoảng 1 - 2 tuần giữa các lần điều chỉnh liều (được xác định bằng đáp ứng đối với mức đường huyết).
Nếu bệnh nhân được chuyển từ một thuốc hạ đường huyết dạng uống khác, liều dùng khởi đầu khuyến nghị là 1 mg.
Liều duy trì
Liều dùng tối đa là 4 mg/lần, uống vào các bữa ăn chính. Tổng liều dùng tối đa hàng ngày không nên vượt quá 16 mg.
Các bệnh nhân đang uống các thuốc hạ đường huyết khác
Bệnh nhân có thể được chuyển trực tiếp từ các thuốc hạ đường huyết dạng uống khác sang sử dụng repaglinid. Tuy nhiên, không có mối quan hệ chính xác về liều dùng giữa repaglinid và các thuốc hạ đường huyết dạng uống khác. Liều dùng khởi đầu tối đa khuyến nghị cho bệnh nhân chuyển sang dùng repaglinid là 1 mg uống trước các bữa ăn chính.
Repaglinid có thể dùng phối hợp với metformin, khi chỉ dùng metformin không đủ để kiểm soát mức độ đường huyết. Trong trường hợp này, nên duy trì liều dùng của metformin và dùng đồng thời với repaglinid.
Liều dùng khởi đầu của repaglinid là 0,5 mg, uống trước các bữa ăn chính, điều chỉnh liều dùng tuỳ theo đáp ứng đối với mức đường huyết như trong trường hợp đơn trị liệu.
Người cao tuổi
Chưa có nghiên cứu lâm sàng nào được tiến hành ở bệnh nhân trên 75 tuổi.
Người suy thận
Repaglinid không bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng thận (xem phần Dược động học).
8% của một liều repaglinid được bài tiết qua thận và độ thanh thải toàn phần trong huyết tương của sản phẩm giảm ở bệnh nhân suy thận, vì độ nhạy cảm với insulin tăng lên ở những bệnh nhân đái tháo đường bị suy thận, nên thận trọng khi chuẩn độ liều ở các bệnh nhân này.
Người suy gan
Chưa có nghiên cứu lâm sàng nào được tiến hành ở những bệnh nhân suy gan.
Người bị suy nhược hoặc suy dinh dưỡng
Liều khởi đầu và liều duy trì cần dè dặt và cần chuẩn độ liều thật cẩn thận để tránh các phản ứng hạ đường huyết.
Bệnh nhi
An toàn và hiệu quả của repaglinid ở trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Repaglinid được dùng với liều tăng dần lên mỗi tuần từ 4 - 20 mg x 4 lần/ngày trong 6 tuần.
Không có vấn đề gì về tính an toàn của thuốc.
Trong nghiên cứu này vì tình trạng hạ đường huyết được tránh bằng cách tăng lượng calori ăn vào, sự quá liều tương đối có thể gây tăng tác dụng hạ đường huyết với các triệu chứng hạ đường huyết (chóng mặt, ra mồ hôi, run, nhức đầu,...). Nếu xảy ra các triệu chứng này, cần có biện pháp thích hợp để điều chỉnh lượng đường huyết bị thấp (dùng carbohydrat đường uống).
Tình trạng hạ đường huyết nặng bị co giật, mất ý thức hoặc hôn mê nên điều trị bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch glucose.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Reglinide, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
- Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: Hạ đường huyết.
- Rối loạn tiêu hoá: Đau bụng, tiêu chảy.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Rối loạn tim mạch: Các bệnh lý tim mạch.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: Các phản ứng dị ứng.
- Rối loạn thị giác: Rối loạn khúc xạ.
- Rối loạn tiêu hóa: Nôn, táo bón.
- Rối loạn gan – mật: Chức năng gan bất thường, tăng enzyme gan.
Không rõ
- Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: Hôn mê, mất ý thức do hạ đường huyết.
- Rối loạn tiêu hoá: Buồn nôn.
- Rối loạn da và mô dưới da: Quá mẫn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Sản phẩm liên quan









Tin tức











