Thuốc Philbone-A Phil điều trị loãng xương, bệnh còi xương (5 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc xương khớp
Quy cách
Viên nang mềm - Hộp 5 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Calcitriol
Thương hiệu
Phil Inter - CÔNG TY TNHH PHIL INTER PHARMA
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-24026-15
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Philbone-A của Công ty TNHH Phil Inter Pharma, thuốc có thành phần chính là calcitriol.
Đây là thuốc được chỉ định trong các trường hợp như chứng loãng xương, bệnh còi xương, bệnh nhuyễn xương (bệnh còi xương phụ thuộc vitamin D, bệnh còi xương do hạ phosphat huyết có đề kháng với vitamin D), suy thận mạn, đặc biệt là bệnh loạn dưỡng xương thận, thiểu năng tuyến cận giáp (sau phẫu thuật, tự phát hoặc thiểu năng tuyến cận giáp giả).
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Liều dùng tối ưu cho một ngày cần được thận trọng điều chỉnh cho từng bệnh nhân tùy theo nồng độ calci trong máu của mỗi bệnh nhân.
Trong bệnh loạn dưỡng xương thận
Khi mới khởi đầu điều trị, liều dùng cho một ngày là 1 viên nang (0,25mcg). Sau đó cách mỗi ngày dùng 1 viên nang (0,25mcg) là đủ. Nếu thấy đáp ứng với thuốc thể hiện trong các giá trị xét nghiệm sinh hóa và các triệu chứng lâm sàng không cải thiện đáng kể thì cách khoảng 2 - 4 tuần có thể tăng liều thêm 1 viên nang (0,25mcg)/ngày. Trong thời gian này, phải tiến hành xét nghiệm đo nồng độ calci huyết ít nhất là 2 lần mỗi tuần.
Người ta thấy rằng liều từ 2 viên (0,5mcg)/ngày đến 4 viên (1mcg)/ngày có hiệu quả ở hầu hết bệnh nhân.
Ở những bệnh nhân có nồng độ calci huyết bình thường hoặc giảm nhẹ, liều 0,25mcg (1 viên nang) dùng cách ngày là đủ. Nếu trong vòng 2 - 4 tuần, đáp ứng với thuốc thể hiện trong các thông số hóa sinh và các diễn biến lâm sàng không đạt được mức độ mong muốn thì cách 2 - 4 tuần, có thể tăng liều thêm 0,25mcg (1 viên)/ngày. Trong thời gian này, phải tiến hành xét nghiệm đo nồng độ calci huyết ít nhất là 2 lần mỗi tuần. Hầu hết bệnh nhân có đáp ứng tốt ở liều 0,5mcg (2 viên) đến 1mcg (4 viên)/ngày.
Nếu dùng barbiturates hoặc thuốc chống động kinh đồng thời với thuốc này thì cần phải dùng thuốc liều cao hơn. Hiệu quả điều trị phụ thuộc một phần vào lượng calci thu nhận hàng ngày có đầy đủ hay không (ở người lớn, khoảng 800 - 1000mcg/ngày). Nếu cần thiết, phải tăng lượng calci bằng cách thay đổi chế độ ăn hoặc bổ sung thêm calci.
Trong bệnh loãng xương
Liều được đề nghị là 0,25mcg (1 viên)/2 lần mỗi ngày. Trong trường hợp không đạt được đáp ứng mong muốn, cách mỗi tháng, có thể tăng liều dùng lên đến tối đa là 2 viên (0,5mcg)/2 lần/ ngày. Trong giai đoạn xác định liều cho bệnh nhân, cần phải kiểm tra nồng độ calci huyết ít nhất 2 lần mỗi tuần và nếu thấy tình trạng tăng calci huyết xảy ra, phải ngưng dùng thuốc cho đến khi nồng độ calci huyết trở lại mức bình thường. Việc bổ sung calci hầu như không cần thiết bởi vì sự hấp thu calci gia tăng ở những bệnh nhân hậu mãn kinh có dùng calcitriol.
Trong trường hợp thiểu năng giáp, bệnh còi xương và bệnh nhuyễn xương
Liều khởi đầu được đề nghị là 1 viên nang (0,25mcg)/ngày, uống vào mỗi buổi sáng. Nếu đáp ứng với thuốc thể hiện trong các giá trị xét nghiệm sinh hóa và các triệu chứng lâm sàng không được cải thiện đáng kể thì cứ cách 2 - 4 tuần có thể tăng liều thêm 1 viên nang (0,25mcg)/ngày. Trong giai đoạn xác định liều cho bệnh nhân, cần phải kiểm tra nồng độ calci huyết ít nhất 2 lần mỗi tuần. Có thể cần dùng liều cao hơn bởi vì ở những bệnh nhân thiểu năng giáp, sự hấp thu calci đôi khi rất thấp.
Những vấn đề lưu ý chung
Sau khi xác định liều dùng tối ưu của thuốc cho bệnh nhân, nồng độ calci huyết cần phải được kiểm tra mỗi tháng một lần. Khi nồng độ calci huyết tăng hơn mức bình thường 1mg/100ml (giá trị trung bình bình thường là 9 - 11mg/100 ml), phải giảm liều ngay hoặc phải ngưng dùng thuốc ngay lập tức cho đến khi nồng độ calci huyết trở về lại đến mức bình thường. Một cách khác cũng hữu hiệu để đưa nồng độ calci huyết nhanh chóng trở về mức bình thường là ngưng các nguồn cung cấp calci khác vào cơ thể. Người ta đã khuyến cáo cần phải cân nhắc kỹ lưỡng việc giảm nguồn thu nhận calci từ chế độ ăn. Khi tình trạng tăng calci huyết xảy ra, phải kiểm tra nồng độ calci và phosphat mỗi ngày. Khi nồng độ calci huyết trở lại mức bình thường thì có thể dùng thuốc trở lại với liều giảm.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Calcitriol là một chất chuyển hóa của vitamin D, tất cả các trường hợp quá liều Philbone-A sẽ cho những triệu chứng lâm sàng tương tự như đối với quá liều vitamin D. Nếu đồng thời có uống nhiều calci và phosphat với Philbone-A cũng có thể gây các triệu chứng tương tự. Nồng độ calci cao trong dịch thẩm tách phản ánh có tăng calci huyết.
Các biện pháp điều trị quá liều do uống nhầm bao gồm: Rửa dạ dày lập tức hoặc gây nôn để tránh hấp thu thuốc vào máu. Dùng dầu paraffin để làm tăng đào thải thuốc qua phân. Tiến hành kiểm tra nhiều lần calci huyết. Nếu calci huyết vẫn còn cao, có thể dùng phosphate và corticoid, và dùng các biện pháp tăng bài niệu thích hợp.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Philbone-A, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Nếu liều dùng đã được xác định cho từng bệnh nhân tùy theo những triệu chứng của bệnh thì tác dụng phụ thường không xảy ra trừ trường hợp liều cho vượt quá liều cần thiết.
Tác dụng phụ và phản ứng có hại của thuốc tương tự như tác dụng phụ và phản ứng có hại do dùng quá liều vitamin D: Tăng calci huyết và ngộ độc calci. Đôi khi xuất hiện các triệu chứng cấp tính như: Chán ăn, nhức đầu, nôn và táo bón.
Bởi vì thuốc có thời gian bán hủy sinh học tương đối ngắn, do đó nồng độ calci huyết trong các nghiên cứu dược động học có thể nhanh chóng trở về mức bình thường sau khi ngưng thuốc.
Những triệu chứng mạn tính sau có thể xảy ra: Suy dinh dưỡng, rối loạn cảm giác, sốt đi kèm với khát, đa niệu, mất nước, lãnh đạm, chậm phát triển, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Trong trường hợp tăng calci huyết và tăng phosphat huyết xảy ra đồng thời thì tình trạng hóa vôi trong mô mềm có thể xảy ra và có thể được chẩn đoán xác định thông qua hình ảnh X-quang.
Creatinin huyết có thể tăng ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường bị tăng calci huyết kéo dài.
Phản ứng quá mẫn với thuốc có thể xảy ra ở những người nhạy cảm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Sản phẩm liên quan










Tin tức











