
Viên nén A.T Olanzapine ODT 10mg An Thiên điều trị tâm thần phân liệt (10 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc thần kinh
Quy cách
Viên nén phân tán tan trong miệng - Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Olanzapine
Thương hiệu
An Thiên - CTY CP DP AN THIÊN
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-27792-17
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Olanzapine Odt 10mg của Công ty CPDP An Thiên, thành phần chính là olanzapine, dùng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt, bệnh lưỡng cực: Đợt cấp hưng cảm hay hỗn hợp, bệnh lưỡng cực chu kỳ nhanh, kích động cấp do tâm thần phân liệt hoặc do bệnh lưỡng cực, đơn trị liệu tâm thần hưng cảm ở người lớn và trẻ em từ 12 - 18 tuổi (dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa).
Cách dùng
Olanzapine được dùng đường uống, có thể uống trong bữa ăn hoặc cách xa bữa ăn.
Chỉ nên tách viên khỏi vỉ ngay trước khi sử dụng, đặt ngay vào miệng để được hòa tan với nước bọt sau đó nuốt với nước hoặc không cần dùng nước. Trong trường hợp chỉ dùng nửa viên, phần còn lại phải được bỏ đi, không được giữ lại để sử dụng sau đó.
Các bệnh nhân có biểu hiện buồn ngủ kéo dài có thể sử dụng liều hàng ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Liều dùng của olanzapine phải được hiệu chỉnh thận trọng trên từng bệnh nhân và sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả. Liều dùng nên được tăng dần và chia thành nhiều liều ương ngày khi khởi đầu điều trị để giảm thiểu tác dụng không mong muốn.
Liều dùng
Người lớn trên 18 tuổi
Tâm thần phân liệt
-
Liều khởi đầu 5 - 10mg, thường uống 1 lần/ngày. Có thể tăng liều khoảng 5mg/ngày trong vòng 5 - 7 ngày cho tới liều đích 10mg/ngày. Hiệu chỉnh liều ở giai đoạn sau thường phải cách nhau không dưới 7 ngày, tăng hoặc giảm 5mg mỗi ngày cho tới liều tối đa khuyến cáo 20mg/ngày.
-
Liều duy trì: 10 - 20mg/ngày, uống 1 lần.
Ghi chú: Liều 30 - 50mg/ngày đã được sử dụng, tuy nhiên liều trên 10mg/ngày không chứng tỏ hiệu quả lớn hơn. Độ an toàn và hiệu quả của liều trên 20mg/ngày chưa được xác định.
Thời gian điều trị tối ưu chưa xác định được. Bệnh nhân đáp ứng với olanzapine cần phải tiếp tục điều trị (nếu cần thiết và dung nạp được thuốc) nhưng với liều thấp nhất có hiệu quả.
Đối với những bệnh nhân suy nhược, dễ hạ huyết áp rất nhạy cảm với tác dụng của olanzapine hoặc những bệnh nhân chuyển hóa olanzapine chậm (phụ nữ không hút thuốc hoặc bệnh nhân trên 65 tuổi), liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg/ngày.
Bệnh lưỡng cực, đợt hưng cảm cấp hoặc hỗn hợp
-
Đơn trị liệu: Khởi đầu 10 - 15mg/ngày, uống 1 lần. Có thể tăng liều 5mg/ngày cách nhau không dưới 24 giờ.
-
Liều duy trì: 5 - 20mg/ngày. Liều tối đa khuyến cáo là 20mg/ngày.
-
Liệu pháp phối hợp (với lithi hoặc valproat): Khởi đầu 10mg/ngày, uống 1 lần. Liều dùng có thể dao động trong phạm vi 5 - 20mg/ngày.
Ghi chú: Olanzapine có thể sử dụng phối hợp với fluoxetin để điều trị đợt cấp hưng cảm với liều khởi đầu là olanzapine 6mg, fluoxetin 25mg. Trong trường hợp này cần chuyển sang sử dụng dạng viên phối hợp liều cố định olanzapine và fluoxetin.
Trẻ em 13 - 17 tuổi
Tâm thần phân liệt
Liều khởi đầu 2,5 - 5mg/ngày, uống 1 lần. Liều đích 10mg/ngày.
Có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm liều 2,5mg hoặc 5mg.
Liều tối đa 20mg/ngày.
Bệnh lưỡng cực
Liều khởi đầu 2,5 - 5mg/ngày, uống 1 lần. Liều đích 10mg/ngày.
Có thể điều chinh tăng hoặc giảm liều 2,5mg hoặc 5mg. Liều tối đa 20mg/ngày.
Suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
Suy gan
Cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan, tuy nhiên chưa có khuyến cáo hiệu chỉnh liều đặc hiệu nào được đưa ra, cần theo dõi chặt bệnh nhân.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Quá liều gây tử vong thường được quan sát với mức liều trên 200mg. Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 1 - 2 giờ, tác dụng đạt tối đa 4 - 6 giờ sau khi dùng thuốc: Kích động, nhịp tim nhanh, kháng cholinergic, giãn đồng từ, các triệu chứng ngoại tháp, co cứng cơ, tăng tiết nước bọt, suy giảm ý thức từ mức độ an thần đến hôn mê, đôi khi có xuất hiện ngừng tim và hô hấp, loạn nhịp nhanh (nhịp nhanh trên thất), hội chứng an thần kinh ác tính, ức chế hô hấp, động kinh, tăng hoặc hạ huyết áp (bao gồm cả hạ huyết áp tư thế).
Xử trí
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng, chăm sóc hỗ trợ, duy trì đường truyền tĩnh mạch kèm theo dõi chặt chức năng tim mạch và các dấu hiệu sinh tồn:
-
Rửa dạ dày cùng với uống than hoạt tính kèm theo sorbitol để loại bỏ và ngăn cản hấp thu phần thuốc còn lưu lại trong đường tiêu hóa.
-
Duy trì thông khí hỗ trợ và liệu pháp oxygen.
-
Điều trị hạ huyết áp và suy tuần hoàn bằng các dung dịch truyền tĩnh mạch và các thuốc vận mạch (noradrenalin, phenylephrin) nhưng tránh dùng dopamin và adrenalin.
-
Kiểm soát loạn nhịp bằng các biện pháp điều trị thích hợp, kéo dài khoảng QRS trên điện tâm đồ có thể điều chỉnh bằng truyền dịch bicarbonat.
-
Hội chứng ngoại tháp cấp có thể điều trị bằng các thuốc kháng cholinergic (diphenhydramin, atropin). Có thể sử dụng physostigmin hoặc benzodiazepin nếu có biểu hiện kích động nặng và lú lẫn ở bệnh nhân ngộ độc kháng cholinergic nặng kèm theo phức hợp QRS ngắn lại trên điện tâm đồ.
-
Lọc máu và thẩm phân phúc mạc có vai trò rất hạn chế trong điều trị ngộ độc cấp olanzapine.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Olanzapine Odt 10mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Thần kinh trung ương: Ngủ gà, hội chứng ngoại tháp, mất ngủ, chóng mặt, rối loạn phát âm, sốt, ác mộng, sảng khoái, quên, hưng cảm.
-
Tiêu hóa: Khó tiêu, táo bón, tăng cân, khô miệng, buồn nôn, nôn, tăng cảm giác thèm ăn.
-
Gan: Tăng ALT.
-
Cơ - xương: Yếu cơ, run, ngã (đặc biệt ở người cao tuổi).
-
Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp nhanh, phù ngoại vi, đau ngực.
-
Da: Bỏng rát.
-
Nội tiết, chuyển hóa: Tăng cholesterol máu, tăng prolactin máu, tăng đường huyết, xuất huyết đường niệu.
-
Mắt: Giảm thị lực, viêm kết mạc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, nhịp chậm, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, tăng nhạy cảm với ánh sáng, động kinh.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
-
Viêm tụy, hội chứng an thần kinh ác tính (tăng thân nhiệt, co cứng cơ, thay đổi trạng thái tâm trí kèm theo rối loạn hệ thần kinh tự trị: Nhịp tim và huyết áp không ổn định).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
-
Ngừng thuốc trong trường hợp xuất hiện các biểu hiện của hội chứng an thần kinh ác tính. Điều trị hỗ trợ tích cực và theo dõi chặt bệnh nhân, cần thận trọng khi sử dụng lại olanzapine cho bệnh nhân sau khi xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tính, nên lựa chọn các thuốc ít gây hội chứng này hơn và cân tăng liều từ từ cho bệnh nhân.
-
Ngừng thuốc hoặc giảm liều olanzapine nếu xuất hiện rối loạn vận động muộn trong quá trình sử dụng thuốc.
-
Giảm liều hoặc dùng thuốc 1 lần/ngày lúc đi ngủ nếu xuất hiện buồn ngủ trong quá trình sử dụng olanzapine.
-
Sử dụng các biện pháp điều trị dùng thuốc hoặc không dùng thuốc để điều chỉnh rồi loạn lipid máu nếu xuất hiện trong quá trình điều trị bằng olanzapine. Có thể cân nhắc sử dụng thay thế bằng các thuốc an thần kinh khác ít gây ảnh hưởng trên chuyến hóa lipid như risperidon, ziprasidon hay aripiprazol.
Sản phẩm liên quan











Tin tức











