Thuốc Glumeform 850 DHG điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2 (10 vỉ x 5 viên)
Danh mục
Thuốc trị tiểu đường
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 10 vỉ x 5 viên
Thành phần
Metformin
Thương hiệu
Dhg - CÔNG TY TNHH MTV DƯỢC PHẨM DHG
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-27564-17
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Glumeform 850 của Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG, có thành phần chính là metformin HCI. Thuốc dùng để điều trị đái tháo đường tuýp 2.
Glumeform 850 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, đóng gói theo quy cách hộp 10 vỉ x 5 viên.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn
Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường uống khác:
Liều khởi đầu thông thường là 1 viên 500 mg hoặc 1 viên 850 mg metformin hydroclorid, 2 - 3 lần/ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
Sau 10 - 15 ngày điều trị, liều dùng nên được điều chỉnh trên cơ sở đo đường huyết. Sự gia tăng liều chậm có thể cải thiện sự dung nạp qua đường tiêu hóa.
Liều tối đa của metformin hydroclorid là 3 g mỗi ngày, chia 3 lần/ngày.
Chuyển từ những thuốc trị đái tháo đường khác sang: Ngưng thuốc đang sử dụng và bắt đầu điều trị bằng metformin với liều chỉ định ở trên.
Phối hợp với insulin: Có thể phối hợp metformin với insulin để đạt kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của metformin là 1 viên 500 mg hoặc 1 viên 850 mg, 2 - 3 lần mỗi ngày, còn liều của insulin được điều chỉnh tùy theo mức đường huyết.
Người cao tuổi
Do nguy cơ suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều metformin nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Đánh giá chức năng thận cần được thực hiện thường xuyên.
Bệnh nhân suy thận
Metformin có thể được sử dụng ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, giai đoạn 3a (độ thanh thải creatinin ClCr từ 45 - 59 ml/ phút hoặc mức lọc cầu thận eGFR từ 45 - 59 ml/phút/1,73m2), chỉ khi không có các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và phải điều chỉnh liều như sau:
Liều khởi đầu: 500 mg hoặc 850 mg metformin hydroclorid, mỗi ngày một lần. Liều tối đa là 1000 mg mỗi ngày, chia 2 lần. Các chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ (mỗi 3 - 6 tháng). Nếu ClCr < 45 ml/ phút và eGFR < 45 ml/ phút/1,73 m2, metformin phải ngưng ngay lập tức.
Trẻ em
Đơn trị liệu hoặc phối hợp với insulin:
Glumeform có thể được sử dụng cho trẻ em từ 10 tuổi trở lên.
Liều khởi đầu thông thường là 500 mg hoặc 850 mg metformin hydroclorid một lần mỗi ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
Sau 10 -15 ngày điều trị, liều dùng nên được điều chỉnh trên cơ sở đo đường huyết. Sự gia tăng liều chậm có thể cải thiện sự dung nạp qua đường tiêu hóa.
Liều tối đa của metformin hydroclorid là 2 g mỗi ngày, chia 2 - 3 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85 g metformin, mặc dù nhiễm acid lactic đã xảy ra trong trường hợp đó.
Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170 ml/phút; sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
Làm gì khi quên 1 liều?
Uống liều tiếp theo như hướng dẫn. Không sử dụng thêm thuốc để bù lại liều đã quên để tránh quá liều.
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng, phân không bình thường, táo bón, ợ nóng, rối loạn vị giác.
-
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, ớn lạnh, chóng mặt.
-
Cơ - xương: Yếu cơ.
-
Hô hấp: Khó thở, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
-
Da: Ban da.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Chuyển hóa: Nhiễm toan lactic (rất hiếm gặp).
-
Máu: Thiếu máu hồng cầu khổng lồ.
-
Hô hấp: Viêm phổi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể tránh những ADR về tiêu hóa nếu uống metformin vào bữa ăn và tăng liều dần từng bước.
Không xảy ra hạ glucose huyết trong điều trị đơn độc bằng metformin. Tuy nhiên, đã thấy có tai biến hạ glucose huyết khi có kết hợp những yếu tố thuận lợi khác (như sulfonylure, rượu).
Khi dùng dài ngày có thể có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 nhưng ít quan trọng về lâm sàng và hãn hữu mới xảy ra, thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Điều trị những trường hợp này bằng vitamin B12 có kết quả tốt.
Nhiễm acid lactic hiếm khi xảy ra, nhưng có thể gây tử vong với tỷ lệ cao.
Cần lưu ý ngừng điều trị metformin nếu nồng độ lactat huyết tương vượt quá 5 mmol/lít.
Suy giảm chức năng thận hoặc gan là một chỉ định bắt buộc phải ngừng điều trị metformin.
Khi bị nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm khuẩn máu, bắt buộc phải ngừng dùng metformin ngay.
Không dùng hoặc hạn chế uống rượu do tăng nguy cơ nhiễm acid lactic.
Nếu người bệnh nhịn đói kéo dài hoặc được điều trị với chế độ ăn có lượng calo rất thấp thì tốt nhất là ngừng dùng metformin.
Sản phẩm liên quan











Tin tức











