
Thuốc tránh thai hằng ngày Drosperin Abbott (1 vỉ x 28 viên)
Danh mục
Thuốc tránh thai
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 1 Vỉ x 28 Viên
Thành phần
Drospirenone, Ethinylestradiol
Thương hiệu
Recalcine - Recalcine
Xuất xứ
Chile
Thuốc cần kê toa
Không
Số đăng kí
VN-15082-12
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Drosperin là sản phẩm của công ty Abbott Laboratories (Singapore) Private Limited. Thuốc dạng viên nén bao phim màu đỏ, quy cách đóng gói hộp 1 vỉ x 28 viên, gồm 24 viên hoạt tính (màu đỏ), 4 viên giả dược (màu trắng).
Cách dùng
Dùng đường uống. Có thể uống thuốc cùng với bữa ăn hoặc không cùng bữa ăn.
Liều dùng
Để đạt được hiệu quả tránh thai tối ưu, thuốc phải được uống trong khoảng thời gian không quá 24 giờ.
Uống 1 viên mỗi ngày, cùng một thời điểm trong mỗi ngày, 28 ngày liên tục theo thứ tự được ghi trên mặt sau hộp nhựa chứa vỉ thuốc và không bỏ bất cứ viên nào. Khoảng cách giữa 2 viên không hơn 24 giờ. Trong các trường hợp uống thuốc gây ra nôn hoặc khó chịu dạ dày, uống thuốc trong các bữa ăn.
Viên màu đỏ đầu tiên phải uống vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt (ngày đầu tiên thấy kinh). Thứ tự này rất quan trọng, luôn luôn uống viên màu đỏ (có hoạt tính) đầu tiên và kết thúc bằng viên màu trắng (không có hoạt tính).
Khi bạn sử dụng hết 1 vỉ thuốc, bắt đầu ngay bằng 1 vỉ mới. Luôn luôn giữ sẵn 1 vỉ mới để đảm bảo bạn không quên viên đầu tiên của chu kỳ kế tiếp. Kinh nguyệt có thể xảy ra trong vòng 3 ngày sau khi ngừng uống viên có hoạt tính (màu đỏ) cuối cùng. Nếu xảy ra ra máu nhẹ giữa chu kỳ (nhỏ giọt) hoặc ra máu bất thường trong quá trình dùng thuốc hãy tiếp tục uống thuốc theo hướng dẫn. Dấu hiệu này thường không quan trọng nhưng nếu ra máu dai dẳng kéo dài cần đến gặp bác sĩ ngay.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Bất cứ thuốc nào khi dùng quá liều cũng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Nếu bạn nghĩ rằng đã dùng quá liều, hãy đến cơ sở y tế ngay lập tức. Dấu hiệu lâm sàng của quá liều bao gồm: Ra máu bất thường, nôn và buồn nôn.
Trong trường hợp quá liều, điều trị theo khuyến cáo dưới đây: Làm mọi cách để gây nôn. Đánh giá nồng độ kali và natri trong huyết thanh và tìm các bằng chứng gây toan chuyển hóa.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Drosperin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/ 100
-
Đặc biệt trong 3 tháng đầu khi uống thuốc tránh thai: Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt hoặc ra máu bất thường như mất kinh (hoàn toàn không có kinh nguyệt trong vài tháng), ra máu bất thường (ra máu âm đạo giữa các chu kỳ kinh), ra máu ít (chỉ ra một ít màu vào chu kỳ kinh), nhỏ giọt (ra máu ít giữa các chu kỳ bình thường).
-
Chuột rút ở bụng hoặc bụng căng phồng; trứng cá nhẹ sau 3 tháng đầu điều trị: Sưng, đau, tăng cảm giác đau khi chạm vào vú; cổ tử cung thay đổi dịch tiết; giác mạc thay đổi; vàng da tắc mật, vô sinh sau ngưng thuốc, thủy tinh thể không dung nạp thuốc, giữ muối và nước (mắt cá và bàn chân sưng).
Ít gặp, 1/ 1000 < ADR < 1/ 100
-
Thần kinh: Đau đầu hoặc đau nửa đầu (đau nhiều hoặc tăng lên thường xuyên).
-
Tim mạch: Tăng huyết áp (làm bệnh trầm trọng hơn).
-
Phụ khoa: Viêm âm đạo hoặc viêm âm đạo do nấm candidas tái đi tái lại (âm đạo tiết ra dịch trắng, dày, âm đạo ngứa rát).
-
Rung hoặc tăng lông ở cơ thể hoặc mặt; thay đổi về tình dục (tăng hoặc giảm nhu cầu tình dục; da có chấm nâu khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời; tăng hoặc giảm cân.
Hiếm gặp, ADR < 1/ 1000
-
Nhồi máu não hoặc đột quỵ (sốt, đột nhiên mất tri thức).
-
Bệnh về túi mật, gan tăng sản tế bào nhỏ ở trung tâm, viêm gan hoặc ung thư biểu mô tế bào gan (đau dạ dày, đau bên cạnh hoặc bụng, vàng da, vàng mắt), đặc biệt ở bệnh nhân có bệnh từ trước, người hút thuốc lá, u ống tuyến của tế bào gan, u lành tính (sưng, đau, nhạy cảm với đau khi ấn hoặc chạm vào vùng bụng), làm xấu đi tình trạng của bệnh trầm cảm nhẹ nếu đã có bệnh từ trước.
-
Nhồi máu cơ tim (đau ngực dữ dội, khó thở không rõ nguyên nhân).
-
Tắc mạch phổi (lo âu, bồn chồn, đau nhiều ở vùng bụng dưới, đau ngực, run rẩy, co giật, ho, cảm giác nóng, môi và miệng bỏng rát, đau đầu, tê các ngón tay, đau thấp sau lưng, khung xương chậu hoặc dạ dày, tai có tiếng chuông).
-
Huyết khối gây tắc mạch (đột nhiên đau bụng, đau liên tục, rất đau, ho ra máu, đột nhiên mất phối hợp, đau háng và cẳng chân, đặc biệt là đau tăng khi bê vật nặng, đột nhiên thở nông không có nguyên nhân, thay đổi về nhịp thở, thị giác, mệt mỏi, tê bì cánh tay và cẳng chân không có nguyên nhân) chủ yếu gặp ở những phụ nữ có bệnh từ trước, đặc biệt là người có hút thuốc lá, viêm tắc tĩnh mạch do huyết khối (da xanh tái, thay đổi màu sắc da, nhạy cảm, sưng cẳng chân và bàn chân).
-
U vú, chủ yếu ở bệnh nhân có bệnh từ trước.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Sản phẩm liên quan










Tin tức











