
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Combilipid Mct Peri Injection JW Pharmaceutical cung cấp chất dinh dưỡng (375ml)
Danh mục
Dịch truyền
Quy cách
Thuốc tiêm - Gói x 375ml
Thành phần
Glucose, Kẽm, Natri dihydrogen phosphat dihydrat
Thương hiệu
Jw Pharmaceutical - JW LIFE SCIENCE CORPORATION - HÀN QUỐC
Xuất xứ
Hàn Quốc
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-21297-18
0 ₫/Gói
(giá tham khảo)Combilipid Mct Peri Injection là sản phẩm của JW Life Science Corporation - Hàn Quốc, có thành phần chính Glucose, kẽm, Natri dihydrogen phosphat dihydrat. Đây là thuốc dùng để cung cấp năng lượng, các acid béo cần thiết, các acid amin, các chất điện giải và dịch trong nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá cho bệnh nhân bị dị hoá từ nhẹ đến nặng vừa phải, khi nuôi dưỡng theo đường miệng hoặc đường ruột là không thể, không đầy đủ hoặc bị chống chỉ định.
Cách dùng
Truyền theo đường tĩnh mạch. Đặc biệt phù hợp với truyền tĩnh mạch ngoại vi.
- Tháo bỏ túi bọc ngoài.
- Dùng tay cuộn túi theo chiều từ tay cầm đến phía cuối của túi - vách ngăn sẽ biến mất.
- Dốc ngược và lắc vài lần để các thành phần trong túi được trộn đều đồng nhất trước khi sử dụng. Chỉ sử dụng 1 lần duy nhất. Bất cứ hỗn hợp nào còn lại sau khi truyền đều phải bị loại bỏ.
Liều dùng
Liều dùng phải thích hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.
Được khuyến cáo rằng Combilipid MCT peri phải được dùng liên tục. Tốc độ truyền tăng từ từ trong 30 phút đầu đến tốc độ truyền yêu cầu để tránh xảy ra biến chứng.
Trẻ em từ 14 tuổi trở lên và người lớn:
Liều tối đa hàng ngày 40ml/kg thể trọng, tương đương với:
- 1,28 g acid amin/kg thể trọng 1 ngày.
- 2,56 g glucose/kg thể trọng 1 ngày.
- 1,6 g lipid/kg thể trọng 1 ngày.
Tốc độ truyền tối đa là 2,5 ml/kg thể trọng 1 giờ, tương đương với:
- 0,08 g acid amin/kg thể trọng 1 giờ.
- 0,16 g glucose/kg thể trọng 1 giờ.
- 0,1 g lipid/kg thể trọng 1 giờ.
Với bệnh nhân nặng 70 kg tương đương với tốc độ truyền tối đa là 175 ml/giờ. Khi đó lượng acid amin được truyền là 5,6 g/giờ và glucose là 11,2 g/giờ và lipid là 7g/giờ.
Trẻ em trên 2 tuổi:
Khuyến cáo liều được đưa ra là dữ liệu hướng dẫn dựa trên các yêu cầu trung bình. Liều nên được điều chỉnh phù hợp theo lứa tuổi, giai đoạn phát triển và bệnh tình. Để tính toán liều phải tính đến tình trạng hydrat hoá của bệnh nhi.
Đối với trẻ em, có thể cần thiết để bắt đầu bổ sung chất dinh dưỡng với liều bằng nửa liều người lớn. Liều nên tăng từ từ theo khả năng chuyển hoá của từng bệnh nhân đến liều tối da.
Liều hàng ngày cho trẻ từ 3 - 5 tuổi:
45 ml/kg thể trọng tương ứng với:
- 1,44g acid amin/kg thể trọng/ngày.
- 2,88 g glucose/kg thể trọng/ngày.
- 1,8 g lipid /kg thể trọng/ngày.
Liều hàng ngày cho trẻ từ 6 tuổi đến 14 tuổi:
30 ml/kg thể trọng, tương đương với:
- 0,96 g acid amin/kg thể trọng/ngày.
- 1,92 g glucose/kg thể trọng/ngày.
- 1,2 g lipid kg thể trọng/ngày.
Tốc độ truyền tối đa là 2,5 ml/kg thể trọng/giờ, tương ứng với:
- 0,08 g acid amin/kg thể trọng/giờ.
- 0,16 g glucose /kg thể trọng/giờ.
- 0.1 g lipid/kg thể trọng/giờ.
Bổ sung năng lượng cho bệnh nhi nếu cần nên dùng dung dịch glucose hoặc nhũ tương lipid thích hợp.
Thời gian sử dụng:
Thời gian truyền nhũ tương này không quá 7 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
Sẽ không bị quá liều Combilipid MCT Peri Injection nếu dùng thuốc đúng cách.
Các triệu chứng của quá liều nước và điện giải: Ứ nước ưu trương, mất cân bằng điện giải và phù phổi.
Các triệu chứng của quá liều acid amin: Mất acid amin qua thận cùng với sự mất cân bằng acid amin liên tục, mệt mỏi, nôn và run ray.
Các triệu chứng của quá liều glucose: Tăng đường huyết, có glucose trong nước tiểu, mất nước, tăng áp lực thẩm thấu, hôn mê do tăng đường huyết và tăng áp lực thẩm thấu.
Triệu chứng quá liều lipid: Quá liều lipid có thể dẫn đến các triệu chứng quá tải, biểu hiện (ví dụ) sốt, đau đầu, đau bụng, mệt mỏi, tăng lipid máu, gan to kèm vàng da hoặc không vàng da, lách to, rối loạn chức năng gan bệnh lý, bệnh thiếu máu, giảm tiểu huyết cầu, giảm bạch cầu, tạng xuất huyết và xuất huyết, giảm các yếu tố đông máu (thời gian máu chảy, thời gian máu đông, thời gian prothrombin,...). Nồng độ triglycerid huyết tương không vượt quá 3 mmol/l trong quá trình truyền.
Điều trị, giải độc quá liều:
Ngừng truyền ngay lập tức được chỉ định cho quá liều. Các biện pháp điều trị thêm tùy thuộc vào các triệu chứng riêng biệt và mức độ nặng của chúng. Khi việc truyền được chỉ định sau khi các triệu chứng đã giảm, khuyến cáo rằng tốc độ truyền nên được tăng từ từ có kiểm soát theo thời gian.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Phản ứng có thể xảy ra sớm khi dùng nhũ tương là: Tăng nhẹ nhiệt độ, đỏ mặt, cảm giác lạnh, run rẩy, chán ăn, buồn nôn, nôn, ảnh hưởng đến hô hấp, đau đầu, đau lưng, đau xương, đau ngực và đau vùng thắt lưng, tăng hoặc giảm huyết áp (hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp), phản ứng mẫn cảm (ví dụ phản ứng quá mẫn, phát ban trên da).
Đỏ bùng da hoặc da xanh tái do giảm oxy trong máu (chứng xanh tím) có thể xảy ra như phản ứng phụ.
Nếu xảy ra phản ứng phụ thì nên ngừng truyền hoặc nếu có thể việc truyền nên được tiếp tục ở mức thấp nhất.
Nên chú ý khả năng triệu chứng quá tải. Điều này có thể xảy ra trên từng người khác nhau, điều kiện chuyển hoá được xác định là di truyền và có thể xảy ra với tỷ lệ khác nhau và sau liều khác nhau phụ thuộc vào rối loạn trước đó.
Triệu chứng quá tải kết hợp với các triệu chứng sau: To gan (chứng to gan) kèm và không kèm vàng da (chứng vàng da), to lách (chứng to lách), thâm nhập chất béo vào các tổ chức, thông số chức năng gan bệnh lý, thiếu máu, giảm bạch cầu (bệnh bạch cầu), giảm huyết cầu (thrombocytopenia), xu hướng xuất huyết và xuất huyết, thay đổi hoặc giảm các yếu tố đông máu (thời gian máu chảy, thời gian máu đông, thời gian prothrombin,...), sốt, tăng lipid huyết, đau đầu, đau bụng, mệt mỏi.
Nếu có dấu hiệu kích ứng thành mạch, viêm tĩnh mạch, hoặc viêm nghẽn tĩnh mạch cửa xảy ra, nên xem xét để thay đổi vị trí truyền.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sản phẩm liên quan











Tin tức











