
Bột pha tiêm Butapenem 500 HQ Pharma điều trị nhiễm khuẩn (10 lọ)
Danh mục
Thuốc tiêm chích
Quy cách
Bột pha tiêm - Hộp 10 Lọ
Thành phần
Doripenem
Thương hiệu
HQ PHARMA - CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-29168-18
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc bột pha tiêm Butapenem dùng cho các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc, bao gồm: Nhiễm khuẩn trong ổ bụng phức tạp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp, nhiễm khuẩn đường hô hấp bao gồm viêm phổi mắc phải tại bệnh viên và kể cả bệnh nhân viêm phổi do thở máy) và viêm phổi ở bệnh nhân xơ nang.
Cách dùng
Doripenem được truyền tĩnh mạch trong 1 giờ hoặc 4 giờ.
Hoàn nguyên: Thêm 10 ml nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm natri chlorid 0,9% vào thuốc 500 mg doripenem, lắc nhẹ để tạo hỗn dịch 50 mg/ml. Hỗn dịch này bắt buộc phải được pha loãng tiếp trước khi tiêm truyền cho bệnh nhân.
Pha loãng trước khi truyền: Hỗn dịch sau khi hoàn nguyên được pha loãng tiếp bằng cách bơm vào tới dịch truyền 100 ml dung dịch natri chlorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5%, lắc đều để tạo dung dịch trong suốt.
Liều dùng
Liều dùng cho người lớn:
Doripenem dùng ở dạng monohydrat nhưng liều được khuyến cáo theo lượng doripenem khan 1.04 g doripenem monohydrat tương đương khoảng 1 g donipenem khan.
Liều thường dùng của doripenem là 500mg, cứ 8 giờ dùng 1 lần, truyền tĩnh mạch trong 1 giờ. Trong những trường hợp nhiễm khuẩn rất nặng hoặc gây ra bởi những chủng vi khuẩn ít nhạy cảm, cần truyền thuốc kéo dài trong 4 giờ. Thời gian của đợt điều trị có thể 5 - 14 ngày tùy thuộc vào vị trí nhiễm khuẩn, vào mức độ nặng và đáp ứng của bệnh nhân trên lâm sàng. Sau ít nhất là 3 ngày điều trị bằng doripenem truyền tĩnh mạch, tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân, có thể chuyển sang dùng kháng sinh thích hợp đường uống.
Liều dùng ở trẻ em:
Không sử dụng doripenem cho trẻ em dưới 18 tuổi do độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định.
Bệnh nhân suy thận:
Cần giảm liều doripenem khi dùng cho bệnh nhân có Clcr <50 ml/phút. Bệnh nhân có Clcr từ 30 - 50 ml/phút dùng 250mg, cách mỗi 8 giờ, Clcr từ 11 - 29 ml/phút dùng 250 mg cách mỗi 12 giờ.
Doripenem bị thải loại trong khi thẩm tách, tuy nhiên chưa đủ dữ liệu để khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân thẩm tách máu, vì vậy nên tránh dùng thuốc cho các đối tượng này.
Bệnh nhân suy gan: Chưa có thông số về dược động học của doripenem ở bệnh nhân suy gan. Vì doripenem không chuyển hóa qua gan nên suy giảm chức năng gan sẽ không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc.
Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều doripenem ở bệnh nhân trên 65 tuổi có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên cần lựa chọn liều dùng cẩn thận vì bệnh nhân cao tuổi thường bị giảm chức năng thận hoặc tăng nitơ huyết trước thận so với người trẻ tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Dấu hiệu: Triệu chứng quá liều có thể phát ban.
Xử trí: Khi quá liều doripenem cần ngưng dùng thuốc và điều trị triệu chứng cho tới khi thuốc thải trừ hết qua thận. Dorpenem có thể được thải trừ nhờ thẩm tách máu nhưng hiện chưa có thông tin phù hợp về việc tiến hành thẩm tách máu khi quá liều doripenem.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Trong các nghiên cứu pha 2 và 3, khi dùng doripenem với liều 500mg cách 8 giờ một lần, tỉ lệ gặp ADR là 32%. Tỉ lệ bệnh nhân sử dụng doripenem phải ngừng thuốc do ADR là 0,1%.
Rất thường gặp, ADR > 1/10:
- TKTW: Đau đầu.
- Tiêu hóa Buồn nôn, tiêu chảy.
Thường gặp, 1/10 > ADR > 1/100:
- Nhiễm khuẩn: Nhiễm candida ở miệng, nhiễm nấm âm đạo.
- Da và tổ chức dưới da: Ban (bao gồm cả viêm da dị ứng/bọng nước, ban đỏ, ban sần, mày đay và ban đỏ đa dạng).
- Gan, mật: Tăng enzym gan.
- Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
- Thận: Suy giảm chức năng thận.
- Tại chỗ: Viêm tĩnh mạch.
Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng do C. difficile.
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính.
- Miễn dịch: Phản ứng mẫn.
- Chưa xác định tần suất: Hội chứng Stevens - Johnson, hội chứng Lyell, sốc phản vệ, co giật, viêm phổi kẽ.
Hướng dẫn xử trí ADR:
Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn ở bệnh nhân dùng Doripenem, cần ngừng thuốc và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp (ví dụ epinephrine, corticosteroid, truyền dịch, truyền kháng histamin, các amin tăng huyết áp, thở oxygen và duy trì đường thở).
Nếu bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi điều trị bằng doripenem, cần theo dõi và có chuẩn đoán, điều trị phù hợp. Một số trường hợp tiêu chảy và viêm đại tràng giả mạc có thể hết khi ngừng thuốc, tuy nhiên với các trường hợp nặng, cần truyền dịch và điện giải, bổ sung protein và sử dụng các thuốc có tác dụng đối với D. difficile (metronidazol đường uống hoặc vancomycin).
Sản phẩm liên quan









Tin tức











